FAQ Boss Open

1. Lĩnh vực doanh nghiệp

Câu hỏi 1. Địa chỉ trụ sở của doanh nghiệp có bắt buộc phải có số điện thoại, số fax và thư điện tử?

Trả lời:

Địa chỉ trụ sở của pháp nhân nói chung, của doanh nghiệp được quy định tại Điều 79.2 Bộ luật dân sự & Điều 42 Luật doanh nghiệp, theo đó không quy định bắt buộc phải có số điện thoại, số fax và thư điện tử. 


2. Lĩnh vực ngành nghề

Câu hỏi 1. Luật Doanh nghiệp sử dụng từ "ngành, nghề kinh doanh", vậy nếu viết là "ngành nghề kinh doanh" liệu có đúng không?

Trả lời:

Điều 33 Hiến pháp quy định: "Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề", như vậy "ngành nghề" là thuật ngữ đã được sử dụng tại Hiến pháp 2013. 

Câu hỏi 2. Dịch vụ "FX broker" có thuộc Danh mục ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện?

Trả lời:

Hoạt động “môi giới ngoại hối” được xếp vào mã 66190: Hoạt động hỗ trợ dịch vụ tài chính chưa được phân vào đâu, căn cứ Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam (VSIC) ban hành kèm theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg.

Tại Phụ lục IV Luật số 61/2020/QH14 chỉ đề cập đến ngành nghề "225: Hoạt động kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối của tổ chức không phải là tổ chức tín dụng", không có ngành nghề dịch vụ FX broker (môi giới ngoại hối). Do đó, môi giới ngoại hối không thuộc ngành nghề kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Câu hỏi 3. Doanh nghiệp có được đăng ký ngành nghề Dịch vụ pháp lý tại Sở Kế hoạch và Đầu tư?

Trả lời:

Doanh nghiệp có quyền ghi ngành nghề "Hoạt động đại diện, tư vấn pháp luật", "Dịch vụ pháp lý" khi đăng ký doanh nghiệp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư. Đây không thuộc ngành nghề có điều kiện tại Phụ lục IV Luật số 61/2020/QH14.

Hiện nay một số ý kiến cho rằng do có Văn bản số 4750/BKHĐT-ĐKKD ngày 23/7/2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (tham khảo văn bản trao đổi), tuy nhiên đối chiếu quy định của Hiến pháp và Luật Đầu tư thì hoàn toàn có quyền.

Tuy nhiên, ngay cả Văn bản số 4750/BKHĐT-ĐKKD cũng chỉ nêu rằng: "Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề “Hoạt động đại diện, tư vấn pháp luật” (mã ngành 69101)" và "Trường hợp doanh nghiệp đăng ký kinh doanh ngành, nghề bao gồm cụm từ “tư vấn pháp luật”, “dịch vụ pháp lý” (không rõ mã ngành)" thì phải đảm bảo nhưng đã có sự phân biệt. Trường hợp 1 nhẹ nhàng hơn.


3. Lĩnh vực thuế quan

Câu hỏi 1. Những tiêu thức bắt buộc trên hóa đơn VAT?

Trả lời:

Theo Luật

Câu hỏi 2. Giao dịch trên 20 triệu đồng có bắt buộc phải chuyển khoản. Tài khoản giao dịch có phải đăng ký/thông báo với thuế?

Trả lời:

Theo Luật


4. Lĩnh vực thương mại

Câu hỏi 1. So sánh giữa văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam?

Trả lời:

Test


5. Lĩnh vực đầu tư

Câu hỏi 1. Đề nghị cho biết?

Trả lời:

Theo Luật 


6. Lĩnh vực lãnh sự

Câu hỏi 1. Đề nghị cho biết? Hỏi về cách phát âm của từ "Apostille"?

Trả lời:

Công ước Hague về miễn hợp pháp hóa giấy tờ công năm 1961 (Công ước Apostille) giúp cho giấy tờ của một nước thành viên Công ước đã dán tem được công nhận và sử dụng rộng rãi quốc tế mà không phải thông qua thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự.

1. Về cách phát âm

Theo hướng dẫn tại Sổ tay về Apostille do Hội nghị HCCH phát hành năm 2013, từ "Apostille" là một từ gốc tiếng Pháp, có cách đọc đúng là "A-pos-ti", không phải "A-pos-til" hay "a-pos-ti-li". Ấn phẩm này đã được Bộ Ngoại giao Việt Nam dịch sang tiếng Việt năm 2014.

 

 

 


7. Lĩnh vực xuất nhập cảnh

Câu hỏi 1. Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có cần phải tiếp công dân và đăng tải lịch tiếp công dân không?

Trả lời:

Theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật Tiếp công dân số 42/2013/QH13 về Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan trong việc tiếp công dân: "2. Trực tiếp thực hiện việc tiếp công dân ít nhất 01 ngày trong 01 tháng tại địa điểm tiếp công dân của cơ quan mình."

Tuy nhiên, tại Bộ Công an chưa thực hiện đúng quy định trên khi cho biết tại Văn bản số 3758/BCA-V03 ngày 16/10/2023 với nội dung là: "Do Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an thường xuyên có công việc đột xuất, việc tiếp công dân có thể ủy quyền cho các đồng chí lãnh đạo Cục hoặc lãnh đạo các phòng chức năng thực hiện" là không thể hiện được trách nhiệm người đứng đầu và chưa đúng với các quy định và chỉ đạo hiện hành của Đảng. Nếu các Giám đốc Sở cũng viện vào lý do "thường xuyên có công việc đột xuất" để ủy quyền cho Phó Phòng (tức cấp phó của cấp dưới) thực hiện việc tiếp thì mất đi ý nghĩa của việc tiếp của người đứng đầu. Mặt khác việc đăng tải lịch tiếp của người đứng đầu là điều quan trọng nhất, nhưng lại chưa được thực hiện tại đơn vị này. Trên Cổng thông tin điện tử https://xuatnhapcanh.gov.vn/ không tìm thấy chuyên mục Lịch tiếp công dân của Cục trưởng.

Câu hỏi 2. Những ai trong một doanh nghiệp siêu nhỏ được cấp thẻ doanh nhân APEC và điều kiện cấp là gì?

Trả lời:

Theo các Điều 9, Điều 8 của Quyết định số 09/2023/QĐ-TTg:

1. Đối tượng: Chủ DNTN, Chủ tịch HĐTV, thành viên HĐTV, Chủ tịch HĐQT, thành viên HĐQT; Chủ tịch công ty; Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó TGĐ hoặc PGĐ; Kế toán trưởng, Giám đốc bộ phận hoặc Trưởng phòng có liên quan trực tiếp đến các hoạt động kinh doanh, thương mại, đầu tư, dịch vụ trong các doanh nghiệp; Trưởng chi nhánh của doanh nghiệp.

2. Điều kiện đối với doanh nghiệp: 
a) Doanh nghiệp đã có thời gian hoạt động liên tục từ 12 tháng trở lên, chấp hành đúng quy định của pháp luật về thương mại, thuế, hải quan, lao động, bảo hiểm xã hội và các quy định pháp luật liên quan khác;
b) Doanh nghiệp phải có các hoạt động ký kết, hợp tác kinh doanh trực tiếp với đối tác của các nền kinh tế thành viên APEC;
c) Có nhu cầu cử nhân sự đi lại thường xuyên, ngắn hạn để thực hiện các hoạt động hợp tác kinh doanh, thương mại, đầu tư, dịch vụ hoặc các mục đích kinh tế khác tại các nền kinh tế thành viên APEC.

3. Điều kiện đối với doanh nhân: 
a) Từ đủ 18 tuổi trở lên, có đủ năng lực hành vi dân sự;
b) Đang làm việc, giữ chức vụ thực tế tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp từ 12 tháng trở lên tính đến thời điểm đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC;
c) Không thuộc các trường hợp tạm hoãn xuất cảnh theo quy định tại Điều 36 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.

=>
Như vậy, người nắm chức danh quản lý trong doanh nghiệp hoạt động liên tục từ 12 tháng có các hoạt động ký kết hợp tác kinh doanh trực tiếp với đối tác APEC, đủ 18 tuổi, thời gian đóng BHXH 12 tháng hoặc thuộc trường hợp không còn trong độ tuổi/không thuộc đối tượng phải tham gia BHXH và không thuộc trường hợp tạm hoãn xuất cảnh thì đươc xét cấp thẻ ABTC.

4. Thẩm quyền: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét cho phép sử dụng thẻ ABTC trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 9 Quyết định này. Trong trường hợp đặc biệt, cần thiết, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định việc cho phép sử dụng thẻ ABTC đối với doanh nhân. (Điều 10, Quyết định số 09/2023/QĐ-TTg)

5. Thủ tục: 

Điều 12. Thủ tục cấp văn bản cho phép sử dụng thẻ ABTC đối với doanh nhân quy định tại khoản 3 Điều 9 Quyết định này
1. Doanh nghiệp có doanh nhân quy định tại khoản 3 Điều 9 Quyết định này nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp văn bản cho phép sử dụng thẻ ABTC trực tiếp tại cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc trực tuyến qua Cổng dịch vụ công Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Hồ sơ gồm:
a) Bản chính văn bản đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm về nhân sự theo mẫu CV01 tại Phụ lục;
b) Báo cáo tổng hợp kê chi tiết các khoản thuế của doanh nghiệp, doanh nhân đã đóng vào Ngân sách nhà nước trong 12 tháng tính đến thời điểm đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC;
c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử có chứng thực hợp đồng thương mại của doanh nghiệp ký kết trực tiếp hoặc qua giao dịch điện tử với đối tác của nền kinh tế thành viên APEC có thời hạn không quá 02 năm tính đến thời điểm đề nghị được sử dụng thẻ ABTC, kèm theo các văn bản thể hiện hợp đồng, tài liệu ký kết, hợp tác đã được thực hiện. Nếu các văn bản bằng tiếng nước ngoài phải dịch công chứng hoặc chứng thực sang tiếng Việt. Trường hợp chưa có hợp đồng thương mại thì phải có giấy tờ chứng minh nhu cầu hợp tác với đối tác của nền kinh tế thành viên APEC;
d) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử có chứng thực hộ chiếu còn giá trị sử dụng hoặc giấy tờ thể hiện nhu cầu đi lại thường xuyên, ngắn hạn để thực hiện các hoạt động ký kết, hợp tác kinh doanh với đối tác nước ngoài. Trường hợp bản sao không có chứng thực thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu;
đ) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử có chứng thực quyết định bổ nhiệm chức vụ của doanh nhân. Trường hợp bản sao không có chứng thực thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu;
e) Báo cáo về tình hình chấp hành nghĩa vụ bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp trong 12 tháng gần nhất và quá trình đóng bảo hiểm xã hội của doanh nhân tính đến thời điểm đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC kèm theo tài liệu chứng minh; thời gian đóng bảo hiểm xã hội của doanh nhân với chức vụ đề nghị cấp thẻ tối thiểu là 12 tháng. Trường hợp không còn trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì trong báo cáo nêu rõ lý do và có tài liệu chứng minh kèm theo. Trường hợp doanh nhân không thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì phải nộp văn bản xác nhận của doanh nghiệp;
g) Báo cáo quyết toán tài chính trong năm gần nhất của doanh nghiệp đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tiếp nhận, xử lý. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo mẫu CV03 tại Phụ lục.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm chuyển cho các cơ quan thuế, hải quan, bảo hiểm, công an để xác minh những thông tin liên quan đến doanh nghiệp và doanh nhân đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC. Trường hợp phát sinh những vấn đề phức tạp, cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi các cơ quan khác để xác minh.
5. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị từ cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan thuế, hải quan, bảo hiểm, công an có văn bản trả lời về kết quả xác minh, nếu không có văn bản trả lời thì coi như đồng ý và phải chịu trách nhiệm về việc này. Trong trường hợp phát sinh phải xác minh nhiều nơi thì các cơ quan thuế, hải quan, bảo hiểm, công an có văn bản trao đổi với cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để gia hạn thời gian trả lời kết quả xác minh, thời gian gia hạn không quá 15 ngày.
6. Trên cơ sở xác minh của các cơ quan thuế, hải quan, bảo hiểm, công an và xét năng lực sản xuất kinh doanh, khả năng, kế hoạch hợp tác của doanh nghiệp với đối tác của nền kinh tế thành viên, trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành văn bản đồng ý cho phép doanh nhân được sử dụng thẻ ABTC đối với trường hợp đủ điều kiện hoặc cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có văn bản trả lời đối với trường hợp không đủ điều kiện.
7. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, ban hành văn bản đồng ý cho phép doanh nhân được sử dụng thẻ ABTC trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ do cơ quan chuyên môn trình. Trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
8. Doanh nghiệp đề nghị cấp văn bản cho phép sử dụng thẻ ABTC có thể đăng ký nhận kết quả trực tiếp hoặc trực tuyến qua Cổng dịch vụ công hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích.
9. Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp thì doanh nghiệp có thể cử người đi nộp hồ sơ và nhận kết quả thay cho doanh nhân.

Điều 13. Thủ tục cấp mới thẻ ABTC
1. Các trường hợp cấp mới thẻ ABTC gồm:
a) Cấp thẻ lần đầu;
2. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp mới thẻ ABTC cho doanh nhân đang ở trong nước nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an hoặc trực tuyến qua Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an.
3. Hồ sơ gồm:
a) 01 tờ khai đề nghị cấp thẻ ABTC theo mẫu TK06 tại Phụ lục, có xác nhận và đóng dấu giáp lai ảnh của lãnh đạo doanh nghiệp hoặc cơ quan tổ chức cán bộ của các ngành kinh tế, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về hoạt động của các doanh nghiệp;
b) 02 ảnh mới chụp, cỡ 3 cm x 4cm, đầu để trần, mặt nhìn thẳng, không đeo kính, phông nền màu trắng;
c) Bản chính văn bản đề nghị cấp thẻ ABTC do lãnh đạo của cơ quan, tổ chức hoặc người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký theo mẫu CV02 tại Phụ lục;
d) Bản chính văn bản cho phép sử dụng thẻ của cấp có thẩm quyền.
4. Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an tiếp nhận, xử lý. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an có trách nhiệm hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo mẫu CV03 tại Phụ lục.
5. Trong trường hợp phát hiện có dấu hiệu nghi vấn, ngoài những giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này, Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an đề nghị cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp thêm các giấy tờ, tài liệu liên quan để xem xét. Nếu quá thời hạn 03 tháng mà cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp không cung cấp được giấy tờ, tài liệu thì Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an không giải quyết hồ sơ và yêu cầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp xin lại văn bản cho phép sử dụng thẻ ABTC của cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 10 Quyết định này.
6. Trong thời hạn 06 tháng kể từ khi được cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng thẻ ABTC, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trách nhiệm làm thủ tục cấp mới thẻ ABTC. Nếu quá thời hạn trên, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trách nhiệm đề nghị cấp có thẩm quyền cấp lại văn bản cho phép doanh nhân sử dụng thẻ ABTC.
7. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp mới thẻ ABTC cho doanh nhân có thể đăng ký nhận kết quả trực tiếp hoặc trực tuyến qua Cổng dịch vụ công hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích.
8. Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp thì cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có thể cử người đi nộp hồ sơ và nhận kết quả thay cho doanh nhân.
9. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp mới thẻ ABTC cho doanh nhân phải nộp lệ phí theo quy định.

Điều 15. Thời hạn giải quyết
1. Trường hợp quy định tại Điều 13 và điểm a khoản 1 Điều 14 Quyết định này, thời hạn giải quyết như sau:
a)Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an có trách nhiệm trao đổi dữ liệu nhân sự của người đề nghị cấp thẻ với cơ quan có thẩm quyền của các nền kinh tế thành viên APEC và thực hiện hủy giá trị sử dụng của thẻ ABTC đã cấp.
b) Trong thời hạn 21 ngày kể từ ngày trao đổi dữ liệu nhân sự, các nền kinh tế thành viên APEC xét duyệt nhân sự của người đề nghị cấp thẻ.
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến của cơ quan có thẩm quyền của tất cả các nền kinh tế thành viên, Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an cấp thẻ ABTC cho người đề nghị.
Trường hợp chưa nhận đủ ý kiến của các nền kinh tế thành viên, nếu doanh nhân có nhu cầu cấp thẻ ABTC thì cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có văn bản đề nghị gửi Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản, Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an cấp thẻ ABTC cho doanh nhân.
2. Trường hợp quy định tại điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 14 Quyết định này, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an trả kết quả cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đề nghị.

Điều 16. Thời hạn của thẻ ABTC cấp cho doanh nhân Việt Nam
1. Đối với các trường hợp quy định tại Điều 13 và điểm a khoản 1 Điều 14 Quyết định này, thẻ ABTC được cấp có giá trị sử dụng trong 05 năm kể từ ngày cấp và không được gia hạn.
2. Đối với các trường hợp quy định tại điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 14 Quyết định này, Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an cấp thẻ ABTC bằng thời hạn xét duyệt của các nền kinh tế thành viên đối với thẻ cũ.

=>
Như vậy có 02 thủ tục:
(1) Thủ tục 1: Thủ tục cấp văn bản cho phép sử dụng thẻ ABTC tại UBND cấp tỉnh: 37 ngày (20 ngày + 13 ngày làm việc)
(2) Thủ tục 2: Thủ tục cấp mới thẻ ABTC tại Cục QLXNC: 29 ngày (21 ngày + 06 ngày làm việc)


8. Lĩnh vực đầu tư ra nước ngoài

Câu hỏi 1. Đề nghị cho biết?

Trả lời:

Theo Luật 


9. Lĩnh vực ngoại hối

Câu hỏi 1Đề nghị cho biết?

Trả lời:

Theo Luật 

 

 

======

Các cách chuyển tiền xuyên biên

 

Pháp lệnh ngoại hối: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tien-te-Ngan-hang/Van-ban-hop-nhat-07-VBHN-VPQH-2013-hop-nhat-Phap-lenh-Ngoai-hoi-204381.aspx

Luật NHNNVN: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tien-te-Ngan-hang/Van-ban-hop-nhat-25-VBHN-VPQH-2022-Luat-Ngan-hang-Nha-nuoc-Viet-Nam-559965.aspx

Sinh trắc:

Quyết định số 2345/QĐ-NHNN ngày 18/12/2023,

Căn cứ vào Thông tư số 35/2016/TT-NHNN và 35/2018/TT-NHNN sửa đổi,

Căn cứ:

-  Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11, 

-  Luật an toàn thông tin mạng số 86/2015/QH13, 

-  Nghị định số 35/2007/NĐ-CP về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng, 

-  Nghị định số 156/2013/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;  


10. Lĩnh vực tư pháp

Câu hỏi 1. Đề nghị cho biết?

Trả lời:

Theo Luật


11. Lĩnh vực KSTT

Nội dung 1. Yêu cầu KSTT

Văn bản căn cứ:
1. Nghị định số 61/2018/NĐ-CP (107/2021/NĐ-CP)
2. Thông tư số 01/2018/TT-VPCP
3. Thông tư số 01/2023/TT-VPCP bãi bỏ các Điều 13, 14, 15, 17, 21, khoản 2 Điều 16 TT 01/2018/TT-VPCP

1/ KSTT chung

1. Không bổ nhiệm Người đứng đầu BPMC hoặc có bổ nhiệm, phân công (Quyết định số) nhưng không niêm yết công khai tại trụ sở: họ tên, chức danh, số điện thoại của Người đứng đầu BPMC theo quy định tại khoản 7 Điều 9 NĐ 61/2018/NĐ-CP.

2. Không bổ nhiệm Người đứng đầu BPMC hoặc có bổ nhiệm, phân công (Quyết định số) nhưng không đăng tải cập nhật công khai trên trang thông tin điện tử cơ quan https://thanhxuan.hanoi.gov.vn/chi-cuc-thue, https://hanoi.gdt.gov.vn/: họ tên, chức danh, số điện thoại của Người đứng đầu BPMC theo quy định tại khoản 7 Điều 9 NĐ 61/2018/NĐ-CP.

3. Không đặt các Phiếu đánh giá, Phiếu bổ sung, Phiếu từ chối và Phiếu xin lỗi hẹn lại đủ trên 4 bàn: Bàn viết hồ sơ dành cho tổ chức cá nhân; Bàn làm việc của công chức, bàn tiếp đón và bàn trả kết quả theo quy định của TT 01/2018/TT-VPCP (Điều 12.2).

4. Không thực hiện công việc bằng văn bản Mẫu theo quy định:
- Không thực hiện Phiếu từ chối tiếp nhận (Mẫu số 03 TT 01/2018/TT-VPCP) khi không tiếp nhận hồ sơ.
- Không thực hiện Phiếu yêu cầu bổ sung (Mẫu số 02 TT 01/2018/TT-VPCP) khi khách đến lấy kết quả thuộc trường hợp bổ sung.
- Không thực hiện Phiếu xin lỗi hẹn lại (Mẫu số 04 TT 01/2018/TT-VPCP) khi đến hẹn trả kết quả mà chưa có kết quả trả khách.

5. Không thực hiện trách nhiệm bố trí khu vực để xe không thu phí cho nhân dân, doanh nghiệp khi đến giao dịch, làm việc theo quy định tại Điều 16 Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg.

6. Cán bộ không đeo thẻ khi thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Điều 7 Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg.

7. Không xưng tên khi giao tiếp qua điện thoại; ngắt điện thoại đột ngột theo quy định tại Điều 11 Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg.

8. Không viết đúng chính tả theo quy định của Chính phủ tại Phụ lục II NĐ 30/2020/NĐ-CP về viết hoa trong văn bản hành chính.

9. Không niêm yết công khai Quy chế làm việc (cập nhật) của cơ quan và đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan (Luật THDCOCS số 10/2022/QH15, Điều 46.9, Điều 47)

10. Không niêm yết, cập nhật Lịch làm việc của Lãnh đạo Cơ quan trên bảng điện tử hoặc trên trang thông tin điện tử của cơ quan

11. Khi giao tiếp với dân không tươi cười niềm nở

12. Khi đưa giấy tờ cho dân không đưa hai tay

13. Không giao biên lai thu phí, lệ phí

14. Không ghi đúng thời gian luật quy định: đặt ra thời hạn “vênh” so với Luật. Cụ thể: “Vênh” 4-9 ngày, từ 15 ngày thành 19-24 ngày.

15. Không nhập ngày hẹn trả kết quả trên Giấy tiếp nhận mà để trống rồi nhập bằng bút bi là gây khó khăn cho nhân dân và công tác quản lý nhà nước. Nhân dân không yên tâm khi ngày hẹn lại viết thủ công bằng tay, dẫn đến gạch xóa, nét chữ khó đọc; chưa rõ loại mực, ảnh hưởng công tác sao lưu v.v...

16. Không thực hiện đúng biển tên cơ quan theo quy định của Thông tư số 05/2008/TT-BNV, Mục II cụ thể hóa Quy chế Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg.

________________

Nguyên tắc Một cửa:
1. Lấy sự hài lòng là thước đo
2. Kịp thời, nhanh chóng, thuận tiện
3. Bảo đảm nhất quán, đồng bộ, công bằng; bình đẳng; không phân biệt đối xử 
4. Không làm phát sinh chi phí
(NĐ 61/2018/NĐ-CP Điều 4 khoản 1, 3, 5)

Trách nhiệm Cơ quan:
1. Hướng dẫn, giải thích, cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời về TTHC
2. Không tự đặt ra thủ tục, hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định của pháp luật
3. Cấp giấy biên nhận hồ sơ
4. Nêu rõ lý do bằng văn bản trong trường hợp từ chối thực hiện hoặc có yêu cầu bổ sung giấy tờ
5. Giữ bí mật các thông tin cá nhân trong quá trình giải quyết
(NĐ KSTT 63/2010/NĐ-CP, Điều 18)

Những hành vi bị nghiêm cấm:
1. Cửa quyền, sách nhiễu, gây phiền hà, khó khăn cho tổ chức, cá nhân
2. Cản trở tổ chức, cá nhân lựa chọn hình thức nộp hồ sơ
3. Từ chối thực hiện, kéo dài thời gian, tự ý yêu cầu bổ sung thêm giấy tờ ngoài quy định mà không nêu rõ lý do bằng văn bản
4. Tiết lộ thông tin về hồ sơ tài liệu, bí mật cá nhân
5. Đùn đẩy trách nhiệm, thiếu hợp tác
6. Ứng xử, giao tiếp không phù hợp với quy chế văn hóa công sở
7. Trực tiếp giao dịch, yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ không thông qua BPMC
(NĐ 61/2018/NĐ-CP Điều 5, NĐ KSTT 63/2010/NĐ-CP Điều 6)
8. Không được yêu cầu doanh nghiệp, người dân bổ sung hồ sơ, tài liệu quá 01 lần (Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019, mục 2.a)
9. Quảng cáo thương mại tại công sở; Hút thuốc lá, Sử dụng đồ uống có cồn tại công sở (Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg Điều 4)

LUẬT CBCC
Điều 9. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức trong thi hành công vụ
2. Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
5. Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định.
Điều 77. Miễn trách nhiệm đối với cán bộ, công chức
Cán bộ, công chức được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây:
1. Phải chấp hành quyết định trái pháp luật của cấp trên nhưng đã báo cáo người ra quyết định trước khi chấp hành;
2. Do bất khả kháng theo quy định của pháp luật.

Hành vi cán bộ, công chức, viên chức làm việc cầm chừng, đùn đẩy, né tránh, thiếu trách nhiệm, sợ sai trong thực thi công vụ:

Bộ trưởng Nội vụ Phạm Thị Thanh Trà phát biểu trong phiên thảo luận tổ về kinh tế xã hội sáng 25/5/2023: "Phải xác định đây là những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị. Bởi đùn đẩy, né tránh, thiếu trách nhiệm, sợ sai trong thực thi công vụ ở một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức đã vi phạm các quy định theo nghị quyết của Đảng, trước hết là nghị quyết 04 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa 11, 12 về xây dựng và chỉnh đốn Đảng". "Những biểu hiện này cũng vi phạm các quy định của Luật Chính quyền địa phương, Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Cán bộ, công chức."

Đặc biệt, Bộ trưởng khẳng định "phải xóa bỏ nhận thức của một bộ phận công chức là 'không làm thì không sai, thà đứng trước hội đồng kỷ luật còn hơn đứng trước tòa'. Đây là nhận thức rất nguy hiểm, ảnh hưởng rất lớn xây dựng công vụ, chức trách nhiệm vụ của cán bộ, công chức".

2/ KSTT cá biệt

1. Thành phố Hà Nội: Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc, thủ trưởng sở, ban, ngành thuộc Thành phố không thực hiện nhiệm vụ niêm yết số điện thoại di động tại trụ sở theo Chỉ thị số 07/CT-UBND ngày 24/4/2018 của Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội.

 

3/ Dẫn chứng KSTT

Cục Quản lý xuất nhập cảnh (A08) để xảy ra tình trạng dịch không đúng tên quốc gia, không thực hiện quy định về biểu mẫu theo Thông tư số 01/2018/TT-VPCP của Văn phòng Chính phủ, chưa thực hiện quy định về bố trí địa điểm, sau đó Bộ Công an đã có các sửa sai, đã có Văn bản số 1431/BCA-V03 ngày 17/5/2021 thực hiện 6 biểu mẫu theo quy định, bố trí trụ sở, nội quy. Riêng việc bố trí khu vực để phương tiện không thu phí thì vẫn chưa có biện pháp khắc phục v.v...

Tổng cục Đường Bộ Việt Nam tổ chức công tác tiếp nhận hồ sơ chưa bảo đảm theo quy định, trong năm 2020 đã có văn bản xin lỗi.

 

Nội dung 2. Trình tự KSTT

Trả lời:

(...)

 

Nội dung 3. Cấu trúc Mã số hồ sơ TTHC

Trả lời:

Theo khoản 2 Điều 26 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP, Thông tư số 01/2018/TT-VPCP và Thông tư số 10/2016/TT-BTTTT, cấu trúc mã có định dạng: 
V1V2V3.Z1Z2.Y1Y2.MX1X2-YYMMDD-XXXX
(20 ký tự và 3 dấu chấm và 2 dấu gạch),

Trong đó:

- V1V2V3.Z1Z2.Y1Y2.MX1X2: Mã định danh của cơ quan tiếp nhận (10 ký tự)

- YYMMDD: Ngày tiếp nhận hồ sơ (06 ký tự số)

- XXXX: Số thứ tự hồ sơ tiếp nhận trong ngày (04 ký tự số)

Do đó, H26.14.4.10-240626-0012 trên Giấy tiếp nhận của UBND quận Hà Tây thủ tục đăng ký biến động QSDĐ là không đúng cấu trúc. Trên giấy cũng không thể hiện rõ ràng tên cơ quan tiếp nhận (không được ghi tắt là "Chi nhánh Văn phòng quận Hà Tây") và mã hồ sơ sẽ có cấu trúc như sau: 000.00.00.H26-240626-0012 (tổng cộng 20 ký tự) thay vì H26.14.4.10-240626-0012 (18 ký tự).

Nội dung 4. Một số địa chỉ đường dây nóng

1. Đường dây nóng Cục Thuế Hà Nội (2018) Link

2. 

 

Nội dung 5. Quy trình tiền trạm

Trả lời:

(...)

Nội dung 6. Quy trình tại gia

Trả lời:

(...) 


12. Lĩnh vực khác 

Câu hỏi 1. Đề nghị cho biết một số điểm mới của Luật TTATGTĐB

Trả lời:

Luật TTATGTĐB số 36/2024/QH15 có hiệu lực từ 2025 với một số điểm chính sau đây:

*/ Đối với CQNN:

-  "Mọi hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm" (Điều 3.5), theo đó khi có thông tin từ cá nhân, tổ chức về hành vi giao thông thì lực lượng phải "chặn kịp thời", "xử lý"...

-  "Hoạt động bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ phải công khai, minh bạch và thuận lợi cho người dân" (Điều 3.6), theo đó phải đăng công khai kế hoạch, chuyên đề, không được chỉ về trụ sở để xem văn bản gây thiếu thuận lợi

-  Cơ quan quản lý nhà nước về TTATGTĐB, bên cạnh việc nhằm xử phạt thì còn nhiệm vụ "thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ." (Điều 5.2)

-  Tổ chức, cá nhân "tham gia phối hợp, cộng tác, hỗ trợ, giúp đỡ cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, có thành tích thì được khen thưởng" (Điều 4.5)

-  Nghiêm cấm hành vi (Điều 9):
+ Cản trở người, phương tiện tham gia giao thông trên đường bộ;
+ Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, nhũng nhiễu, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
+ Sử dụng quyền của xe ưu tiên khi không thực hiện nhiệm vụ.

-  Về tốc độ và khoảng cách an toàn: Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ (Điều 12.4). Hiện nay đang là Thông tư số 31/2019/TT-BGTVT

-  Về QCVN, Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông: Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ, trừ hiệu lệnh của người điều khiển giao thông; Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông (Điều 11.13 & 11.14). Hiện nay đang là Thông tư số 54/2019/TT-BGTVT “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ”

*/ Đối với người điều khiển phương tiện:

-  Người trên xe ô tô phải thắt dây đai an toàn tại những chỗ có trang bị dây đai an toàn; trẻ em dưới 10 tuổi và chiều cao dưới 1,35 mét trên xe ô tô không được ngồi cùng hàng ghế với người lái xe (Điều 10)

-  Tín hiệu đèn màu vàng phải dừng lại trước vạch dừng; trường hợp đang đi trên vạch dừng hoặc đã đi qua vạch dừng mà tín hiệu đèn màu vàng thì được đi tiếp (Điều 11.4.b)

-  Về chuyển làn đường: chỉ được chuyển làn đường ở những nơi cho phép, mỗi lần chuyển làn đường chỉ được phép chuyển sang một làn đường liền kề, trên đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường (Điều 13.2) 


Back:

>  Index Vietnamese

FAQ Boss

>  FAQ Boss Open1

>  FAQ Boss Open2

Pinklaw Vietnam